Day 03 – Khóa 3: Tóm tắt buổi học ngày 16/10/2022
Unit 1: People. Lesson 1B Phần 1: Before class [B.U01.1B.01]: Reading [B.U01.1B.02]: Vocabulary [B.U01.1B.03]:
Như vậy, chúng ta KHÔNG BAO GIỜ ĐƯỢC ĐOÁN CÁCH PHÁT ÂM KHI GẶP 1 TỪ MỚI. rong 1 post trước, mình có nhắn nhủ các bạn nên đoán nghĩa của từ, nhưng với cách phát âm thì ko bao giờ nhé. Nhiều bạn (vì lười or quá tự tin) nên chọn cách đoán phát âm và định bụng là sai thì sửa có gì đâu mà phiền. Mình thì lại nghĩ thế này: Khi bạn sửa 1 lỗi sai, bạn phải xóa đi cái mình biết để ghi lại kiến thức đúng: như vậy rõ ràng công sức các bạn bỏ ra còn nhiều hơn việc tra từ điển để tra cách phát âm đúng.Chưa kể, bạn có chắc là bạn sẽ sửa được hoàn toàn ko? Nếu ko được, bạn lại phải chịu đựng 1 lỗi hệ thống (fossilised error) và lỗi này càng để lâu càng khó sửa.
Nếu bạn cần chỉnh sửa lại phát âm thì hãy tự hỏi bản thân là mình đã nói được chuẩn hết 44 âm trong bảng này chưa. À mà khi các bạn bắt đầu học phát âm Tiếng Anh, mình mong các bạn bỏ ngay suy nghĩ phiên âm từ Anh sang Việt kiểu fater => “pha đờ” vì đây là lỗi hệ thống siêu lớn của 1 bộ phận người học ngoại ngữ. Nói nôm na, 2 ngôn ngữ này có tư duy khác nhau, BẠN HÃY NHÌN 1 NGÔN NGỮ BẰNG TƯ DUY CỦA NÓ CHỨ KHÔNG PHẢI QUA LĂNG KÍNH CỦA TIẾNG MẸ ĐẺ.
Quay lại Phonemic Chart, bảng này được chia làm âm nguyên âm (vowel sounds) – 3 dòng trên và âm phụ âm (consonant sounds) – 3 dòng dưới. Trong âm nguyên âm lại chia thành âm đơn và âm ghép.
+ ÂM NGUYÊN ÂM là âm mở, nhẹ nhàng thoải mái. Các bạn chỉ cần để ý phối hợp các phần sau (1) hình dáng miệng (2) vị trí môi (3) hàm dưới thì âm sẽ tự bật ra đúng. Chi tiết cụ thể thì các bạn có thể coi hình mình trích ra từ sách “WORK ON YOUR ACCENT” – 1 cuốn sách xuất sắc cho các bạn tự luyện pronunciation).
A/ Chắc chắn các bạn đã từng thấy khó chịu với việc phát âm những âm dài (long vowels), thường có dấu“:” trong phiên âm. Đây là 1 nét khó trong việc điểu chỉnh phát âm nguyên âm. Nhiều bạn lầm tưởng âm dài thì phát âm dài ra thì được. Không có nha. Thiệt ra nó nằm ở việc các bạn chỉnh hình dáng miệng của mình đã đúng chưa mà thôi. Các bạn có thể nhìn cặp đôi huyền thoại /I/ or /i:/ trong hình sẽ thấy sự khác nhau. Các /bích/ đã thấy sự khác nhau chưa? (just kidding hehe)
+ ÂM PHỤ ÂM: mệt mỏi nữa nha, vì lúc này các bạn cần vận dụng hết các phần còn lại trong việc phát âm eg. Lưỡi, môi. Việc phân loại còn mệt mỏi hơn nha. Sau đây, mình tóm tắt lại theo cách ngôn từ của mình chứ ko dùng đúng thuật ngữ chuyên môn nha vì mình thấy version của mình dzui hơn haha
6/ ÂM GHÉP (combination) eg. /tsh/ /dj/
Tuy nhiên trong Phonetic Chart, âm phụ âm được chia đơn giản hơn là ‘VOICED” (âm rung) or ‘UNVOICED” (âm gió). 1 cách nói khác là “no air” or “air”. Chia thế này đơn giản và dễ kết hợp với 2 điểm grammar quan trọng là cách phát âm ‘ed’ cho regular verbs trong quá khứ và cách phát âm ‘s’ cho plural noun or verb ngôi thứ 3 số ít trong hiện tại. Nguyên Tắc cụng đơn giản lắm: HƠI RA THÌ RA LUÔN, ÂM RUNG THÌ RUNG TRONG HỌNG LUÔN =))) Hồi đó mình cũng thấy mọi người nghĩ ra thần chú học phát âm s và ed nhưng mình thấy xàm nên chả học. Sau này nhận ra chân lý thì thấy là việc học thần chú đúng là ko hiệu quả thật :))) lúc phát âm thì thời gian đâu là gạo lại thần chú để phát âm cho đúng, cứ nhớ là PHÁT ÂM CHO XUÔI MIỆNG là được.
Eg. “laugh” /laf/ –> /f/ là âm unvoiced –> laughed /laft/ và laughs /lafs/
Nào đến phần luyện tập
Sách: “Work on your Accent” và “English Pronunciation in Use” (nhớ nghe/coi file nghe)
Kết luận:
– BỚT LƯỜI tra từ điển, lười luyện tập, lười để tâm
– LẮNG NGHE những nguồn hướng đáng tin cậy
– TIẾP THU các nhận xét và sự hướng dẫn
– NHÌN NHẬN các khuyết điểm và sửa đổi
– MỞ MIỆNG ko mở miệng nói thì làm sao giỏi được nè?
Unit 1: People. Lesson 1B Phần 1: Before class [B.U01.1B.01]: Reading [B.U01.1B.02]: Vocabulary [B.U01.1B.03]:
Unit 9: Clothes and shopping. Lesson 9A (We aren’t buying anything) Phần 1: Before
Unit 6. Lesson 6D: Skills for Writing Phần 1: Before class [B.U06.6D.01]: Listening and
Unit 4. Review and listening extension Phần 1: Before class [B.U04.RE.01]: Grammar [B.U04.RE.02]: Vocabulary
Năm 2006, ban tổ chức kỳ thi IELTS đã công bố bảng tiêu chí
I. Dạng thức của bài thi Viết IELTS Bài thi Viết IELTS gồm hai
Unit 9. Lesson 9B (Everyone’s dancing in the street) Phần 1: Before Class [B.U09.9B.01]: